THƯ MỤC ĐỀ YẾU NXB KHOA HỌC XÃ HỘI 1993 THƯ VIÊN QUỐC GIA: VV 353/93 VV356/93
TẬP MỘT
93. BÁI DƯƠNG NGÔ THẾ VINH KINH HỒI TIỄN HÀNH. A. 2639
Thơ của bạn bè, học trò…tiễn Ngô Thế Vinh về quê dưỡng lão.
Dương đình Ngô Thế Vinh biên tập. : 56
94. BÁI DƯƠNG NGÔ TIÊN SINH THI TẬP A.2449.
350 bài thơ của Ngô Thế Vinh dùng làm khuôn mẫu cho học trò và 350 bài thơ luyện thi ở trường Ngô Thế Vinh. : 56
95. BÁI DƯƠNG THI TẬP. VHv. 142
382 bài thơ của Ngô Thế Vinh làm trong 2 năm 1841-1842, gồm thơ thuật sự, vịnh sử, cảm hoài,… :57
96. BÁI DƯƠNG THƯ TẬP. VHv. 139
Tập văn của Ngô Thế Vinh, gồm thư từ trao đổi với đồng liêu, bạn bè, câu đối, văn mừng,..
Văn bia 12 đời vua Trần, văn bia nhà thờ họ Đoàn, họ Đào,… : 57
103. BẢN QUỐC DỊ VĂN. A. 3178 , A.3197
30 truyện lạ, gồm truyện dân gian; truyền thuyết lịch sư; giai thoại, truyền thuyết về các nhân vật lịch sử. Trong phần sau cùng này, có bài viết về Ngô Tuấn Cung. : 62
(Dân gian có câu: Tuấn Cung, Tuấn Dị hữu nhị vô tam).
234. CHIẾU BIỂU PHÚ HỢP TUYỂN VHv. 1926
Đầu đề 3 kì thi Hội năm Ất Sửu (1965); một số bài văn sách, thơ phú của những người thi đỗ, trong đó có Ngô Văn Phát.
279. BỒI TỤNG CÔNG VĂN TẬP A. 527
Cựu văn ban Ngô Trọng Khuê biên tập. Thơ văn của Ngô Duy Viên (tức Ngô Trọng Khuê), làm quan Bồi tụng cuối đời Lê, gồm: thơ dạy con, tuyệt bút, tiễn bạn bè…. : 165
295. BÚT HOA TÙY LỤC. A. 2690
Hương Thụ Sơn Nhân biên tập năm 1893.
Văn thơ mừng Nguyễn Đỉnh Thần đỗ TS (1892) của những người trong họ trong thôn, họ ngoại và của: Hoàng Cao Khải, Ngô Quang Huy, Bùi Hướng Thành,… : 174.
(Có lẽ là Nguyễn Đĩnh: La Chử, Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế)
340. CẢM ỨNG THIÊN GIẢI ÂM. AN. 116
Gồm nguyên văn chữ Hán và bản dịch Nôm của Ngô Văn Bỉnh, hiệu Cúc Hòe. : 199
376. CẢO PHONG CÔNG THI TẬP. A. 516
Thơ văn của Ngô Duy Viên làm chức Bồi tụng vào cuối thời Lê. Có thơ tiễn Lê Quí Đôn đi làm Tuần phủ Thuận Hóa, thơ tặng Bùi Huy Bích. Nhiều bài làm dưới thời Quang Trung: biểu tạ ơn khi được triệu vào Phú Xuân,.. : 225
526. CHƯ ĐỀ MẶC. VHv. 18
Trong tập thơ văn đề vịnh này, có Nhị Thanh động mặc tích gồm thơ, phú, bi kí về động Nhị Thanh ở Lạng Sơn. Bài tán về bức tranh truyền thần và bài phú động Nhị Thanh của Ngô Thì Sĩ. 310
552. CỐ LÊ TẢ THANH OAI TIẾN SĨ NGÔ THÌ SĨ CÔNG THI SAO=CỐ LÊ NGỌ PHONG MẶC NGẤN. VHv. 21
Gồm 3 tác phẩm: 1. Nhị Thanh thi văn tập
2. Quan lan tập 3. Vọng triều tập. : 325
597. CÚC ĐƯỜNG BÁCH VỊNH THI TẬP. A. 1168
Trong đó có thơ xướng họa giữa Ngô Thì Nhậm và Phan Huy Ích. : 355
609. CÚC THU BÁCH VỊNH TẬP. A. 1554
100 bài thơ xướng họa giữa Phan Huy Ích và Ngô Thì Nhậm trong dịp tết Trùng Dương:362.
666. DANH HỔ KHIẾU ĐỘNG SAN THÀNH LƯU ĐỀ THẠCH BÍCH THII TỊNH KÍ =HỒ KHIẾU ĐỘNG ĐỀ THI TỊNH KÍ.
VHv. 1787
Có bài kí của Ngô Thúc Hựu đề ở động Hồ Khẩu, trên núi Hổ, h. Vụ Bản. : 392
695. DAO ĐÌNH THI TẬP. A. 1852
Trong đó có Quan Lan Sào thập cảnh gồm 129 bài thơ của Ngô Thì Sĩ và một số người khác đề vịnh các thắng cảnh ở x. Cự khánh, h. Đông Sơn, Thanh Hóa. : 407
708. DI TRẠCH ĐƯỜNG PHẢ KÍ. A. 1294
Gia phả 6 đời họ Nguyễn Huy ở x. Phú Thị, h. Gia Lâm, có thơ văn của Nguyễn Huy Cận.
Tiền quân Văn hầu Nguyễn Huy Doanh, biên tập, Viên Am Nguyễn Huy Quýnh hiệu đính, Ngô Quế Hương viết tựa từ 1802-1804.
746. DU HƯƠNG TÍCH ĐỘNG KÍ. A. 2814
Trong đó có: Du Hương Tích động thi tập: do Án sát Hà Nội Đặng Lương Hiên soạn, Nguyễn Chí Đình phẩm bình, TS Nguyễn Tùng Thúc phê duyệt, TS Ngô Tham bình luận. : 431
782. DƯƠNG ĐÌNH PHÚ LƯỢC. VHv. 430
Những bài phú của Ngô Thế Vinh và các tác giả khác như Đỗ Phát, Ngô Bảo Phong, Phạm Vĩ, Dặng Huy Trứ… : 451
783. DƯƠNG ĐÌNH PHÚ PHẢ. A. 1607
65 bài phú của Ngô Thế Vinh, dùng làm mẫu cho lối văn thi cử. : 451
784. DƯƠNG ĐÌNH TANG SỰ THI TRƯỚNG ĐỐI LIÊN TẬP. A.1243
Thơ, văn tế, văn đối sử dụng trong dịp lễ tang của thân phụ, thân mẫu, anh cả (tên là Tùng Hiên), con trưởng (tên là Ngô Thế Quý) của Dương Đình.
Môn sinh, CN Vũ Doãn Khải biên tập: 451
785. KHẤP VÃN DƯƠNG ĐÌNH THI TRƯỚNG TẬP. A. 1302
Thơ, trướng văn, câu đối, văn tế, …của đồng liêu, bạn hữu, đồng tộc khóc Ngô Thế Vinh, trong đó có những tác giả như Đỗ Trọng Khiêm, Nguyễn Văn Đạo, Nguyễn Giang Hiên, Giám Hồ, Ngụy Khắc Tuần, Phạm Văn Nghị, Nhữ Bá Sĩ, Hà Tông Quyền,.. : 452
871. ĐẠI NAM QUỐC TÚY. AB. 178
1800 câu phương ngôn, tục ngữ, xếp thành 46 bài (mục). Ngoài ra còn có khoảng 600 câu ca dao.
Tam Thanh Hiếu liêm Ngô Giáp Đậu biên tập năm Duy Tân 2 (1908). : 500
911. ĐẠI VIỆT SỬ KÍ TIỀN BIÊN. A.2/1-7
Ngô Thời sĩ biên soạn. Khắc in năm Cảnh Thịnh 8 (1800). : 525
1114. ĐÔNG ĐỒ XÃ NGÔ GIA PHẢ KÍ.A. 1487
Gia phả 6 đời của họ Ngô ở x. Đông Đồ, h. Đông Anh. Họ này vốn ở th. Xuân, x. Đồng Bàng, h. Yên Định, ph Thiệu Thiên, xứ Thanh Hóa, có Ngô Tây, Ngô Kinh, Ngô Từ là công thần triều Lê. : 626
1324. HÀN CÁC ANH HOA=NGÔ GIA VĂN PHÁI HI DOÃN CÔNG TẬP. A. 2170
20 bài khải, chiếu, biểu của Ngô Thì Nhậm soạn vào cuối Lê và thời Tây Sơn. : 746
1328. HÀN CÁC VĂN THỂ TRÌNH THỨC. A. 281
Những bài văn trúng cách trong các khoa thi Hội đời Lê. Mỗi bài đều có ghi tên người soạn, như Phạm Khiêm ích, Vũ Công Trấn, Nguyễn Công Thái, Hà Tông Huân, Ngô Bật Lượng, Hoàng Nghĩa Phú, Bùi Cầu, Đào Nghiễm.: 749
1369. HIỆN KIM BẮC KÌ CHI ĐỊA DƯ SỬ.A. 398
Lịch sử Bắc Kì và địa dư 2 thành phố (Hà Nội, Hải Phòng), 2 đạo (Hà Dương, Lai Châu) và 25 tỉnh thuộc Bắc Kì.
Giáo thụ phủ Hoài Đức Ngô Giáp Đậu biên soạn. : 773
1431. HOAN CHÂU PHONG THỔ KÍ
VHv. 1719 VH v. 1458
Địa lí Nghệ An, do Đốc Đồng Nghệ An là Trần Danh Lâm soạn.
Bản VHv. 1719 còn có Đông Thành phong thổ kí của Ngô Trí Hiệp soạn. : 810
1432. HOAN CHÂU PHONG THỔ THOẠI VHv. 1376
Trong đó có Nghệ An phong thổ kí do Bùi Dương Lịch soạn. Có 42 bài thơ vịnh phong cảnh Nghệ An cử Ngô Thời Phùng, Lê Hồng Phổ, Trần Thức Cốc, Đỗ Phúc Ngũ, : 812
1439. HOÀNG CÁC DI VĂN. A. 2137
Văn kiện nhà nước thuộc 3 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị.
Ngô Thế Vinh biên tập và viết tựa năm Thiệu Trị 7 (1847). : 818
1447. HOÀNG HOA ĐỒ PHẢ. A. 2871
115 bài thơ của Ngô Thì Nhậm làm trong dịp đi sứ TQ năm Quý Sửu (1793) để báo tang Quang Trung và cầu phong cho Quang Toản
1501. HOÀNG VIỆT THÁI PHÓ LƯU QUÂN MỘ CHÍ. A. 1027
Soạn năm Thiên Thuận 3 (1130).
Mộ chí của hai anh em Lưu Khánh Đàm và Lưu Khánh Ba, người th. Yên Lãng, quận Cử Chân, đều kês nhan làm chức Thái phó triều Lí, khi mất được phong làm Thành hoàng.
Bài văn bia do Ngô Thế Vinh soạn năm Tự Đức 8 (1955). : 856
1561. HÙNG TRIỀU NGÔ TƯỚNG CÔNG SỰ TÍCH VĂN. AB. 359
Bài văn chầu kể sự tích Ngô Long, con một thầy lang người TQ đời Tần, lánh nạn sang l. Thanh Qua, h. Thanh Oai, có tài văn võ, giúp vua Hùng thứ 18 dẹp giặc, được phong tặng Thượng Trụ Quốc Công. : 893
1591. HƯƠNG MẶC XÃ NGÔ TỘC GIA PHẢ. A. 675
Gia phả do cháu nhĩ tôn Nguyễn Trọng Quýnh, tự Đạo Hiên biên tập năm Mậu Ngọ 909
HẾT TẬP MỘT
1624. KHẢI TIẾN THI BIÊN A.1226
Ngô Đôn biên tập, Nguyễn An Chi duyệt bình. 112 tr. : 7
1645. KHẢO XÍCH ĐẠC BỘ PHÁP VHv 2556
Ngô Thế Vinh biên tập, chép lại năm Hàm Nghi 1 (1885). Khảo cứu cách đo đạc bằng thước và bằng bộ (bước chân) từ thời Hoàng Đế, Hạ, Thương, Chu đến Hán, Đường, Tống : 18
1684. KHÚC GIANG NGÔ DƯƠNG ĐÌNH VĂN TẬP A. 803
1706. KIẾN SƠN SÀO THI VĂN TẬP VHv 258/ 1-3
Huyền Đồng Tử (Ngô Quý Đồng) soạn năm Tự Đức 4 (1851) gồm khoảng 750 bài thơ, 40 bài văn. Có bài kí nói về nước Việt Nam muốn đuổi kịp các nước văn minh thì phải bỏ lối học khoa cử cũ, mà phải học khoa học, học thực tế : 49
1716. KIỂU ĐẠI VƯƠNG THƯỢNG ĐẲNG THẦN KÝ LỤC A. 2625
Ngô Thế Vinh biên tập, Ngô Đình Thái chép sự tích Kiều Công Hãn, quê Phong Châu làm Đề sát giám quốc sự thời Ngô, sau chiếm giữ Thai Châu, Hào Châu và Phong Châu, xưng là Kiểu Tam Chế, một trong số 12 sứ quân. Sau khi mất, được dân làng lập đền thờ. : 55
1737. KIM NGỌC QUYỂN AB. 152 MF.1830
La Khê tiên sinh soạn (có lẽ là người họ Ngô), Thạch Viên chủ nhân chú giải về hơn 400 bài thuốc chữa bệnh người lớn và trẻ em.
1796. LA KHÊ XÃ TÂY THÔN KHOÁN ƯỚC. A. 970
Khoán ước của họ Ngô -La Khê về việc thờ thần, vào đám, ma chay, cưới xin và thể lệ tô thuế ruộng chùa, ruộng hậu… : 95
1848. LẬP TRAI PHẠM TIÊN SINH THI TẬP
Phạm Lập Trai (Quý Thích) soạn, Ngô Duy Viên sơ duyệt, Bùi Tồn An biên tậpA.400 : 122
1944. LỊCH ĐẠI DANH THẦN SỰ TRẠNG
42 truyện danh thần và liệt nữ dưới triều Lê và Mạc, trong đó có Ngô Công Hoán (BN) và có nói gốc tích họ Ngô ở Hoàng Xá (tr. 112).A. 264 MF. 337 : 172
2056. LUẬN NGỮ THÍCH NGHĨA CA A.186/ 1-2 VÀ VHv 709/3-6
Tự Đức biên soạn, Hoàng Hữu Xứng, Ngô Huệ Liên duyệt, Hoàng Bỉnh, Nguyễn Hiệu kiểm hiệu. Diễn Nôm theo thể 6-8, 20 thiên sách Luận ngữ : 230
2128. MAI DỊCH TRÂU DƯ VĂN TẬP VHv. 1417 và A. 1280
Ngô Thì Vị biên soạn: 93 bài thơ, 1 bài ca, 12 bài phú vịnh phong cảnh, cổ tích trên đường đi sứ TQ vào khoảng 1820-1821. : 267
2191. A. 1102 có tiểu sử công thần triều Nguyễn: Ngô Đức Tuấn… : 298
2243. NAM HÀNH THI KÍ A. 1946.
Giải nguyên Ngô Tùng Hiên soạn: gồm 35 bài thơ vịnh cảnh… trên đường từ Hà Nội vào Huế năm 1820. : 327
2252. NAM PHONG GIẢI TRÀO AB. 348, AB. 232.
Ca dao tục ngữ VN dịch từ Nôm ra Hán.
Trần Liễu Am và Ngô Hạo biên tập, Trần Doãn Giác đề bạt. : 331
2343. NGỌC ĐỒNG HƯƠNG ƯỚC A. 324
Hương ước của l. Ngọc Đồng, h. Kim Động, t. Hưng Yên, do Trần Đình Nguyên, Nguyễn Tín Thi, Ngô Văn Đạo biên tập năm 1913 : 380
2351. NGỌC THAN XÃ NGUYỄN THỊ TỐN CHÚC TỪ VHv. 2644
Di chúc của Nguyễn Thị Tốn ở x. Ngọc Than để lại cho 2 con trai là Đỗ Lai Thi và Đỗ Lai Tuyên, do Đỗ Lai Triết soạn năm 1862: 385
2357. NGÔ CÔNG HUẤN TỬ VĂN. A. 2219
Bài thơ dài, mỗi câu 5 chữ của Ngô Duy Viên, khuyên con gái chăm học, sửa mình, giữ nết thảo hiền, không ham danh lợi… : 387
2368. NGÔ TỘC TRUY VIỄN ĐÀN PHẢ A.647
Trần Danh Án, Phạm Giáp Thiên (Giao Khê bá), Vũ Huy Tấn (Dinh Trạch hầu) viết tựa và tán; Vũ Trinh (Lan Trì bá) viết bài thuyết; Nguyễn Cần Mưu (Vị Khê bá) viết đề dẫn; Lê Lương Thận hiệu Hi Triết viết bạt vào các năm 1791, 1792. : 397
2369. NGÔ VĂN LỘC NGHIÊM ĐƯỜNG THI TẬP. VHv. 2463
Thơ văn của thân sinh Ngô Văn Lộc. : 398 A. 798
Gia phả họ Nguyễn, thủy tổ là Hải Phong ở x. Đông Đồ, h. Đông Anh. Họ này là tông thất nhà Mạc, sống ở Hải Dương, sau đổi thành họ Nguyễn, di cư đến x. Tào Mai, h. Kim Hoa. Đến đời Phúc Hiền, dời đến x. An Hòa, h. Yên Lãng, cuối cùng dời đến Đông Đồ.
Phả do Nguyễn Huy soạn, Ngô Đức Phủ viết tựa năm 1873. : 428
2469. NGƯ PHONG TƯỚNG CÔNG TRUYỆN KÍ. VHv. 2072
Tiểu sử, sự nghiệp Nguyễn Quang Bích, người th. Nhất, x. Trình Phố, tg. An Bồi, h. Trực Định, ph. Kiến Xương, đỗ TS năm 1869. Bài tưạ do tác giả viết năm Hàm Nghi thứ nhất (1885), Ngô Đức Dung, hiệu Tùng Lĩnh chép tặng Long Điền tiên sinh năm 1946. : 452
2523. NHÂN THẾ TU TRI
Có 6 bản in, do Cao Xuân Dục biên tập, Ngô Huệ Liên và Trần Sĩ Trác kiểm hiệu. Lê Đình Luyện, Nguyễn Thiện Hành hiệu chỉnh. Quốc sử quán in 1902. :
2598. ÔN DỊCH VHv. 2087
Ngô Hữu Tính và Trệ Giang Di Trai, Trinh Mông Dưỡng Phủ biên tập. : 519
2928. SÁCH MẠNH HỌC BẬC CAO TRUNG HỌC GIÁO KHOA AB. 290
Ngô Giáp Đậu, Đốc học Nam Định diễn Nôm năm 1913. : 691
HẾT TẬP HAI
3203. TÂN TẬP HOAN CHÂU THẠCH HÀ TRẢO NHA NGÔ THỊ TRUỀN GIA TẬP LỤC. A. 3077
Do Ngô Phúc Lâm biên tập năm Cảnh Hưng 7 (1746), Ngô Phúc Trường tục biên năm Minh Mệnh 18 (1837). : 75/III
3299. THÁI LẠC TRƯỜNG VĂN SÁCH VHv. 461
Những bài văn sách do Ngô Tiên Sinh ở Trường Thái Lạc soạn năm Tự Đức 12 (1859): 120.
3318. THANH BÌNH CA ĐIỆU VHv. 2080
Bài ca chữ Hán ca ngợi cuộc đời của Phạm Văn Nghị: ông quê l. Tam Đăng, ph. Nghĩa Hưng, đỗ HG dưới triều Nguyễn (1838). Khi Pháp sang xâm lược, Phạm Văn Nghị mộ quân chống lại, vì lực lượng mỏng, không ngăn được giặc, hai ba lần tự tử đều được cứu sống. Sau ông về sống ẩn dật tại hang núi Trường Yên, tự đặt hiệu là Liên Hoa Động Chủ.
Do Ngô Mạnh Cầu soạn năm Tự Đức 27 (1874), Phạm Văn Nghị duyệt. : 128
3321. THANH CHƯƠNG HUYỆN CHÍ VHv. 2557
Đặng Công Luận chép vào năm 1963 theo bản chính. Ngô Ngọc Thiên hiệu đính. : 130.
3634. THỦY SƠN HÀNH TẠP SAO A. 1992
122 bài thơ, 8 bài văn sáng tác trong dịp đi công cán ở Ninh Bình.
Ngô Đôn soạn, Nguyễn An Chi phẩm bình. Chép năm Tự Đức 34 (1881). : 282
3644. THỤY PHƯƠNG THẦN TỪ VHv. 2619 Sự tích Lí Ông Trọng.
Đỗ Huy Tăng sao lục, Ngô Ngọc Can kiểm duyệt : 287
3817.TỐNG SỬ LUẬN. VHv. 94
Lược sử triều Tống (từ Tống Thái tổ đến Tống Thần tông)…
Ngô Thế Vinh biên tập và viết bài chí.
3904. TRÍCH DIỄM THI TẬP VHv. 2573
Hoàng Đức Lương biên tập và đề tựa năm Hồng Đức 28 (1497), Ngô Ngọc Can hiệu đính
3929. TRÚC ĐƯỜNG CHU DỊCH TÙY BÚT. A. 1153.
Ngô Thế Vinh giới thiệu sách Chu Dịch theo lối vấn đáp. : 418
3930. TRÚC ĐƯỜNG PHÚ TUYỂN. A. 128
Những bài phú của trường Ngô Thế Vinh, đề tài lấy trong Kinh, Truyện và cổ sử của TQ.
Ngô Thế Vinh soạn, Nguyễn Tuân Nhất biên tập năm Tự Đức Ất Hợi (1875). Có tất cả 15 bản in. : 418
3931. TRÚC ĐƯỜNG THI VĂN TẬP.VHv.143
Ngô Thế Vinh soạn, gồm: trướng, đối, liễn, hạ, tấu, biểu, sớ, tụng. : 418
3932. TRÚC ĐƯỜNG THI VĂN TẬP TÙY BÚT. VHv. 2329.
Thủ bút của Ngô Lập Chi (chắt nội Ngô Thế Vinh) chép lại 3 bài thơ của Ngô Thế Vinh từ Trúc Đường thị văn tập. : 419
3933. TRÚC ĐƯỜNG THI VĂN THẢO.
VHv. 2352 và VHv. 2351
Văn thơ Ngô Thế Vinh gồm nhiều thể loại, cùng một số tác phẩm của học trò. : 419
3935. TRÚC ĐƯỜNG TIÊN SINH THI TẬP PHỤ TẠP LIÊN TRƯỚNG. A. 1641
Thơ Ngô Thế Vinh: đề tài lấy từ các câu thơ hoặc văn trong sách cổ TQ. : 420
3936. TRÚC ĐƯỜNG TRƯỜNG VĂN SÁCH.VHv 303
Hơn 130 bài văn sách của học trò trường Ngô Thế Vinh : đề tài lấy từ Kinh, Truyện hoặc cổ sử TQ.
Hà Nguyên Thung sao chép. : 420
3937. TRÚC ĐƯỜNG TÙY BÚT. VHv. 150
Những đoạn do Ngô Thế Vinh chép từ các sách cổ TQ: Sơn hải kinh, Thượng thư, Hoài Nam Tử, Lễ Kí, Mạnh Tử, Trang Tử, Lã Thị Xuân Thu… Sau mỗi đoạn chép thường có lời diễn giảng, bình luận, chú thích. : 421
3940. TRÚC LÂM TÔNG CHỈ NGUYÊN THANH. A. 460, A. 2181
Những tư tưởng chủ yếu của phái Trúc Lâm. Một số bài kệ. Tiểu sử của ba vị tổ phái Thiền Tông Trúc Lâm: Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang.
Ngô Thì Nhậm soạn. Phan Huy Ích đề tựa năm Cảnh Thịnh Bính Thìn (1796).
3948. TRUNG HỌC VIỆT SỬ BIÊN NIÊN TOÁT YẾU. A. 328
Tóm lược lịch sử Việt Nam từ Hồng Bàng đến Gia Long.
Ngô Giáp Đậu soạn, Đỗ Văn Tâm nhuận chính. : 425
3949. TRUNG HỌC VIỆT SỬ TOÁT YẾU
Ngô Giáp Đậu biên soạn, Phạm Văn Thu duyệt, Đoàn Triến, Phạm Văn Thụ, Cao Xuân Dục đề tựa. In lần đầu 1911. Có 22 bản in. VHv. 987/11-4… : 426
3979. TRỪNG KHÊ THI VĂN TẬP VHv. 268
Ngô Thạc Phủ, hiệu Ngọc Phong soạn năm 1863 (Tự Đức Quí Hợi). : 443
4000. TRƯỚNG HẠ BI KÍ HÀNH TRẠNG TẠP VĂN. A. 2909
Sự tích hai công thần triều Lê: Ngô Công Bảo và Mai Xuân Bảng. : 454
4022. TÙNG HIÊN BẢO QUANG NGÔ TỬ VĂN TẬP. A. 2144
43 bài văn, thơ của Ngô Đình Thái (tự Bảo Quang, hiệu Tùng Hiên) làm hộ người khác: 463
4023. TÙNG HIÊN TẬP. VHv. 1469
87 bài văn của Ngô Đình Thái. : 463
4204. TÙNG HIÊN TRƯỚNG SÁCH VĂN A. 530
35 bài văn sách của Ngô Đình Thái. : 463
4032. TÙY THỜI ĐẠI NGHIỆP BI VĂN.VHv. 2369
Nguyễn Nhân Khí ở Hà Nam soạn năm Tùy Đại Nghiệp Mậu Dần.
Viên mục xã Phù Liễn chép lại vào năm Vĩnh Khánh Tân Hợi (1731), Chu Văn Liên chép lại vào năm 1952.
Tú tài Ngô Bá Chuẩn ở Phù Liễn sao lại vào năm Thiệu Trị 2 (1842).
4046. TUYẾT TRAI THI TẬP A. 1854
161 bài thơ dùng làm mẫu cho người học làm thơ, do Ngô Thời Ức soạn. : 475
4161. VẠN PHƯƠNG TẬP NGHIỆM. A. 1287
100 bài thuốc gia truyền, do Ngô Tỉnh tự Văn Tỉnh, hiệu Trấn An soạn, Nguyễn Nho hiệu chỉnh, Nguyễn Địch sao lục. Bài tụa đề năm Cảnh Hưng Canh Ngọ (1762). : 529
4175. VĂN ĐẾ CỨU KIẾP CHÂN KINH DIỄN ÂM. AN. 141
Ngô Vi Lâm diễn Nôm theo thể thơ 6-8, cuốn Văn Đế cứu kiếp chân kinh của TQ. : 536
4328. VIỆT SỬ TIÊU ÁN. A. 11 …
Ngọ Phong Ngô Thời Sĩ soạn: bình luận về một số sự kiện lịch sử VN từ Hồng Bàng cho đến cuối Trần. Sau được đưa vào Đại Việt sử kí in thời Tây Sơn. : 616
4355. VỊNH SỬ THI QUYỂN. A. 849.
334 bài thơ đề vịnh thắng cảnh, danh nhân,…
Bản trên có ghi chú như sau: “Sách gia đình họ Bùi; còn một tên nữa là “Tứ hổ, An Nam tứ đại tài”, gồm Nguyễn Tông Khuê, Nguyễn Trác Luân, Nguyễn Bá Lân, Ngô Tuấn Cảnh” : 630
4436. XUÂN THU QUẢN KIẾN. VHv. 806
Lời bình của Ngô Thì Nhậm về các sự kiện chép trong sách Xuân Thu. Soạn năm 1786: 673
4447. XƯỚNG KHÚC TẬP THI. AB.195
Một số bài hát ả đào….
Nam Dương Ngô Đình Thái, tự Bảo Quang, hiệu Tùng Hiên soạn. : 679
4513. YÊN ĐÀI THU VỊNH. A. 1697
Thơ văn Ngô Thì Nhậm làm trong thời gian đi sứ TQ (1793).
Tùng Hiên hiệu duyệt, Thận Trai biên tập, Thì Trí sao chép. : 714